Tham khảo The_Fame_Ball_Tour

Chú giải

  1. 1 2 Encore là một thuật ngữ được sử dụng trong nghệ thuật trình diễn, chỉ những tiết mục do nữ ca sĩ thể hiện với sự yêu cầu của khán giả chứ không được lên kế hoạch từ trước.
  2. Gaga gọi tắt tên của chuyến lưu diễn là Ball. "Ball" ở đây mang nghĩa một đại nhạc hội.
  3. Haus of Gaga (Gaga gọi tắt là Haus) là một đội ngũ sáng tạo (creative team) do Lady Gaga thành lập và chịu trách nhiệm trong phong cách ăn mặc đặc trưng của nữ ca sĩ. Xem thêm về đội ngũ này tại Wikipedia tiếng Anh.
  4. Peplum là loại váy hoặc áo có phần eo xòe hoặc nhún bèo để làm to vòng 3, là trang phục phổ biển của thập niên 80 thế kỷ trước.
  5. Dịch nghĩa: "Nhạc pop sẽ không bao giờ lụi tàn"
  6. "Bridge" là phần chuyển tiếp giữa phiên khúc (verse) và điệp khúc (chorus), còn được gọi là đoạn chuyển
  7. Tặc lưỡi (Tongue-in-cheek) là một thành ngữ tiếng Anh nhằm ám chỉ một phát ngôn hài hước hoặc mỉa mai với biểu hiện giả vờ nghiêm túc.
  8. Dịch nghĩa: Có người nói Lady Gaga là một kẻ dối trá
  9. Dịch nghĩa: những chàng trai trong xe hơi
  10. Dịch nghĩa: mua cho chúng tôi đồ uống ở các quầy bar
  11. Buổi hòa nhạc này ban đầu được dự kiến diễn ra tại Avalon.
  12. Buổi hòa nhạc này lúc đầu được dự kiến diễn ra tại Crofoot Ballroom.
  13. Buổi hòa nhạc này là một phần trong "Dinah Shore Weekend"[19]
  14. Buổi hòa nhạc này là một phần trong "White Party"[20]
  15. Buổi hòa nhạc này là một phần trong "SWR3 Party"[21]
  16. Buổi hòa nhạc này là một phần trong "Summer Kick Off" của Kiss 95.7[22]
  17. Buổi hòa nhạc này là một phần trong "Grammy Celebration Concert Tour"[23]
  18. Buổi hòa nhạc này là một phần trong "Second Chance Prom"[24]
  19. Buổi hòa nhạc này là một phần trong "Summer Kick Off" của Channel 933
  20. Buổi hòa nhạc này là một phần trong "Wango Tango"[25]
  21. Buổi hòa nhạc này là một phần trong "EndFest 2009" của 107.9 The End
  22. Gaga biểu diễn như một tiết mục khai mạc của chuyến lưu diễn Doll Domination Tour của Pussycat Dolls, ngoại trừ buổi hòa nhạc thứ ba tại Sydney, trong khi diễn tại Châu Đại Dương.
  23. Buổi hòa nhạc này là một phần trong Kia Soul Live at The Chapel.[27]
  24. Buổi hòa nhạc này là một phần trong "Nhạc hội Glastonbury 2009"[30]
  25. Buổi hòa nhạc này là một phần trong "Live at the Marquee"[31]
  26. Buổi hòa nhạc này là một phần trong "Rock Werchter"[32]
  27. 1 2 3 4 Ở những buổi hòa nhạc này, Gaga biểu diễn tiết mục khai mạc trong chuyến lưu diễn The Circus Live của Take That.[33]
  28. Buổi hòa nhạc này là một phần trong "Isle of MTV"[34]
  29. Buổi hòa nhạc này là một phần trong "T in the Park"[35]
  30. Buổi hòa nhạc này là một phần trong "Oxegen"[36]
  31. Buổi hòa nhạc này là một phần trong "Orange Rockcorps Live Concert Event"[37]
  32. Buổi hòa nhạc này là một phần trong "Storsjöyran"[38]
  33. 1 2 Những buổi hòa nhạc này là một phần trong "Summer Sonic Festival"[39]
  34. Buổi hòa nhạc này là một phần trong "Non-Stop Musix"[40]
  35. 1 2 Những buổi hòa nhạc này là một phần trong "V Festival"[41]
  36. Buổi hòa nhạc này lúc đầu được dự kiến diễn ra vào ngày 3 tháng 4 năm 2009 tại Nhà hát Quốc gia, nhưng bị dời địa điểm tổ chức đến Nhà hát Landmark rồi bị hoãn.

Chú thích

  1. Vena, Jocelyn (13 tháng 1 năm 2009). “Lady Gaga Gears Up For Pussycat Dolls Tour”. MTV. Bản gốc lưu trữ 6 tháng 1 năm 2018. Truy cập 4 tháng 11 năm 2009. 
  2. 1 2 3 4 Reporter, UMG (13 tháng 1 năm 2009). “Lady GaGa Announces Dates For 'The Fame Ball' Tour”. Universal Music Group. Bản gốc lưu trữ 17 tháng 7 năm 2011. Truy cập 22 tháng 2 năm 2018. 
  3. 1 2 Montgomery, James (4 tháng 2 năm 2009). “Lady Gaga Promises 'Life-Changing Experience' With Fame Ball Tour”. MTV. Bản gốc lưu trữ 31 tháng 3 năm 2016. Truy cập 22 tháng 2 năm 2018. 
  4. 1 2 Graff, Gary (3 tháng 3 năm 2009). “Lady GaGa Ready To Go For Headlining Tour”. Billboard. Bản gốc lưu trữ 4 tháng 3 năm 2009. Truy cập 4 tháng 3 năm 2018. 
  5. Stevenson, Jane (27 tháng 5 năm 2009). “Going Gaga: Pop diva says she's into The Jonas Brothers, the MMVAs and her upcoming tour”. Edmonton Sun. Bản gốc lưu trữ 6 tháng 1 năm 2009. Truy cập 29 tháng 5 năm 2018. 
  6. 1 2 Piccoli, Sean (9 tháng 4 năm 2009). “Lady Gaga's larger-than-life stage show shrinks without a band”. South Florida Sun-Sentinel. Bản gốc lưu trữ 25 tháng 7 năm 2011. Truy cập 15 tháng 4 năm 2018. 
  7. 1 2 3 Pastorek, Whitney (14 tháng 3 năm 2009). “Lady GaGa live in L.A”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ 3 tháng 11 năm 2009. Truy cập 16 tháng 12 năm 2019. 
  8. 1 2 3 4 5 Abraham, Tamara (4 tháng 5 năm 2009). “Madonna and Cyndi Lauper take style notes as Lady Gaga parades latest leotards in concert”. Daily Mail. Bản gốc lưu trữ 5 tháng 12 năm 2012. Truy cập 13 tháng 5 năm 2018. 
  9. 1 2 3 4 5 Downing, Andy (26 tháng 3 năm 2009). “Lady Gaga delights”. Chicago Tribune. Bản gốc lưu trữ 17 tháng 4 năm 2011. Truy cập 15 tháng 12 năm 2019. 
  10. 1 2 Deacon, Michael (15 tháng 7 năm 2009). “Lady Gaga at the O2 Academy Brixton, review”. The Daily Telegraph. Bản gốc lưu trữ 30 tháng 10 năm 2013. Truy cập 10 tháng 12 năm 2019. 
  11. 1 2 Rosen, Craig (15 tháng 3 năm 2009). “Concert Review: Lady GaGa”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ 16 tháng 7 năm 2011. Truy cập 8 tháng 12 năm 2019. 
  12. Linden, Sheri (15 tháng 3 năm 2009). “Lady GaGa wows with big beats, bluesy surprises”. Yahoo!. Reuters. Bản gốc lưu trữ 6 tháng 1 năm 2009. Truy cập 17 tháng 12 năm 2019. 
  13. Muther, Christopher (2 tháng 4 năm 2009). “Lady GaGa shines in song and spectacle”. Boston Globe. Bản gốc lưu trữ 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập 2 tháng 12 năm 2019. 
  14. Saxberg, Lynn (28 tháng 3 năm 2009). “Concert Review: Lady Gaga's Fame Ball”. Ottawa Citizen. Bản gốc lưu trữ 15 tháng 8 năm 2009. Truy cập 21 tháng 12 năm 2019. 
  15. Menze, Jill (4 tháng 5 năm 2009). “Lady Gaga / ngày 2 tháng 5 năm 2009 / New York (Terminal 5)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ 6 tháng 1 năm 2009. Truy cập 5 tháng 12 năm 2019. 
  16. 1 2 Wood, Mikel (16 tháng 3 năm 2009). “Lady Gaga's 'Fame' Attracts Kanye West, Perez Hilton to L.A. Show”. Rolling Stone. ISSN 0035-791X. Bản gốc lưu trữ 3 tháng 2 năm 2013. 
  17. Alexiou, Joseph (9 tháng 6 năm 2009). “Goth-Pop Cinema Bizarre Leaves Lady Gaga for Own Tour”. New York Press. Bản gốc lưu trữ 31 tháng 1 năm 2010. Truy cập 4 tháng 12 năm 2019. 
  18. 1 2 3 4 5 6 7 “Lady Gaga Events: Archives”. LadyGaga.com. Interscope Records. 12 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ 6 tháng 1 năm 2009. Truy cập 13 tháng 1 năm 2018. 
  19. “GLAAD TO BE PART OF DINAH-MITE WEEKEND”. GLAAD. 18 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ 18 tháng 7 năm 2013. Truy cập 14 tháng 7 năm 2018. 
  20. Gelt, Jessica (3 tháng 4 năm 2009). “It's White Party time in Palm Springs”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ 14 tháng 7 năm 2013. Truy cập 14 tháng 7 năm 2013. 
  21. Gaedt, Tina (30 tháng 4 năm 2009). “Schwaben-Mädle mit Haarschleife wie Lady Gaga”. Bild (bằng tiếng Đức). Bản gốc lưu trữ 14 tháng 7 năm 2013. Truy cập 14 tháng 7 năm 2018.  Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  22. Lenker, George (29 tháng 5 năm 2013). “Six Flags New England kicks off summer concerts”. The Republican. Advance Publications. Bản gốc lưu trữ 14 tháng 7 năm 2013. Truy cập 14 tháng 7 năm 2018. 
  23. Cline, Georgette (7 tháng 4 năm 2009). “LEONA LEWIS, ESTELLE, & LADY GAGA TEAM UP FOR T-MOBILE GRAMMY TOUR”. Rap-Up. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2013. Truy cập 14 tháng 7 năm 2018. 
  24. Dudek, Dani (7 tháng 5 năm 2009). “Second Chance Prom with Lady Gaga”. The Digital Texan. Bản gốc lưu trữ 14 tháng 7 năm 2013. Truy cập 14 tháng 7 năm 2018. 
  25. Ching, Albert (23 tháng 3 năm 2009). “Incoming: Black Eyed Peas, Kelly Clarkson, Lady Gaga, More at KIIS-FM Wango Tango”. OC Weekly. Bản gốc lưu trữ 14 tháng 7 năm 2013. Truy cập 14 tháng 7 năm 2018. 
  26. The Pussycat Dolls concerts:
  27. “KIA SOUL LIVE AT THE CHAPEL ¿ LADY GAGA Terms and Conditions”. The Daily Telegraph. 14 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ 6 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2014. 
  28. Stevenson, Jane (20 tháng 6 năm 2009). “Lady Gaga Kool Haus, Toronto, ngày 19 tháng 6 năm 2009 review”. Jam! (Canadian Online Explorer). Bản gốc lưu trữ 9 tháng 7 năm 2012. Truy cập 10 tháng 12 năm 2018. 
  29. “Lady Gaga tour”. TourTracker. Bản gốc lưu trữ 6 tháng 1 năm 2009. Truy cập 28 tháng 9 năm 2018. 
  30. “Lady GaGa spits fire from her breasts at Glastonbury”. NME. 26 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ 18 tháng 7 năm 2013. Truy cập 18 tháng 7 năm 2018. 
  31. O'Sullivan, Gemma (3 tháng 7 năm 2009). “Review: Lady Gaga”. Irish Independent. Bản gốc lưu trữ 14 tháng 7 năm 2013. Truy cập 14 tháng 7 năm 2018. 
  32. “Review: Lady Gaga op Rock Werchter” [Review: Lady Gaga at Rock Werchter]. HUMO (bằng tiếng Dutch). Sanoma Oyj. 4 tháng 7 năm 2009. Bản gốc lưu trữ 18 tháng 7 năm 2013. Truy cập 18 tháng 7 năm 2018.  Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  33. “Lady GaGa to support Take That in London”. Capital FM. Bản gốc lưu trữ 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập 31 tháng 8 năm 2018. 
  34. “Lady GaGa For Isle Of MTV”. MTV. 21 tháng 4 năm 2009. Bản gốc lưu trữ 18 tháng 7 năm 2013. Truy cập 18 tháng 7 năm 2018. 
  35. Howard, Becky (13 tháng 7 năm 2009). “Katy, Lily And Gaga Have Scots Appeal”. VH1 News. Bản gốc lưu trữ 18 tháng 7 năm 2013. Truy cập 18 tháng 7 năm 2018. 
  36. “Oxegen fans go Gaga as raunchy star suffers wardrobe malfunction”. Evening Herald. 13 tháng 7 năm 2009. Bản gốc lưu trữ 18 tháng 7 năm 2013. Truy cập 18 tháng 7 năm 2018. 
  37. “Lady GaGa and N-Dubz sign up for Orange RockCorps!”. Orange. 3 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ 18 tháng 7 năm 2013. Truy cập 18 tháng 7 năm 2018. 
  38. “Lady Gaga spelar på Storsjöyran” [Lady Gaga plays at Storsjöyran]. Svenska Dagbladet (bằng tiếng Thụy Điển). Schibsted. 1 tháng 4 năm 2009. Bản gốc lưu trữ 18 tháng 7 năm 2013. Truy cập 18 tháng 7 năm 2018.  Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  39. “Live Review: Summer Sonic 2009”. NME. 21 tháng 8 năm 2009. Bản gốc lưu trữ 18 tháng 7 năm 2013. Truy cập 18 tháng 7 năm 2018. 
  40. Brimm, David (6 tháng 7 năm 2009). “Kaiser Chiefs, Lady Gaga to join Tel Aviv festival”. The Jerusalem Post. Bản gốc lưu trữ 18 tháng 7 năm 2013. Truy cập 18 tháng 7 năm 2018. 
  41. Wood, Beci (23 tháng 8 năm 2009). “Late GaGa apologises”. The Sun. Bản gốc lưu trữ 18 tháng 7 năm 2013. Truy cập 18 tháng 7 năm 2018. 
  42. 1 2 “Lady GaGa Cancels Two Take That Shows”. MTV. 29 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập 31 tháng 8 năm 2018. 
  43. 1 2 “Billboard Boxscore”. Billboard (New York City). 18 tháng 4 năm 2009. ISSN 0006-2510. Bản gốc lưu trữ 6 tháng 1 năm 2009. Truy cập 29 tháng 9 năm 2018. 
  44. 1 2 “Billboard Boxscore”. Billboard (Thành phố New York). 25 tháng 4 năm 2009. ISSN 0006-2510. Bản gốc lưu trữ 6 tháng 1 năm 2009. Truy cập 29 tháng 9 năm 2018. 
  45. “Billboard Boxscore”. Billboard (Thành phố New York). 2 tháng 5 năm 2009. ISSN 0006-2510. Bản gốc lưu trữ 6 tháng 1 năm 2009. Truy cập 29 tháng 9 năm 2018. 
  46. 1 2 “Billboard Boxscore”. Billboard (Thành phố New York). 16 tháng 5 năm 2009. ISSN 0006-2510. Bản gốc lưu trữ 6 tháng 1 năm 2009. Truy cập 29 tháng 9 năm 2018. 

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: The_Fame_Ball_Tour http://www.dailytelegraph.com.au/kia-soul-live-at-... http://www.humo.be/festivalitis/25542/review-lady-... http://www.billboard.biz http://jam.canoe.ca/Music/Artists/L/Lady_GaGa/Conc... http://www.billboard.com/bbcom/news/lady-gaga-read... http://www.boston.com/ae/music/articles/2009/04/02... http://www.capitalfm.com/artists/lady-gaga/news/la... http://articles.chicagotribune.com/2009-03-26/ente... http://popwatch.ew.com/2009/03/14/lady-gaga-live/ http://www.freezepage.com/1373802397IIAWUKFIXR?url...